Thursday, June 23, 2016

Hướng dẫn dùng phần mềm Kmplayer để xem phim có với phụ đề song ngữ



Link tải phần mềm Kmplayer:  http://ouo.io/b9t7B


Phím tắt nhanh phát hoặc dừng hình
Esc: Dừng hình và thu nhỏ phần mềm KMPlayer xuống khay hệ thống.
Phím tắt nhanh cho phép tua đi hoặc tua lại với các tốc độ khác nhau
5 giây: Phím mũi tên phải/trái.
30 giây: Ctrl + Mũi tên phải/trái.
1 phút: Alt + Mũi tên phải/trái.
10 phút: Ctrl + Alt + Mũi tên phải/trái.
Phím tắt nhanh tăng giảm âm lượng
Hai phím mũi tên lên và xuống: Tăng và giảm âm lượng.
M: Tắt tiếng.
Phím tắt nhanh thay đổi kích cỡ khung hình
Enter: Chuyển đổi giữa chế độ toàn màn hình và chế độ cửa sổ.
Ctrl + Enter và Ctrl + Alt + Enter cho hai chế độ toàn màn hình khác nhau.
ALT + 1, 2, 3, 4 ứng với giảm kích thước một nửa, về kích thước thường, tăng 1,5 lần kích thước và tăng gấp đôi kích thước. Nhấn phím 5 để về lại kích cỡ khung gốc.
Phím tắt điều chỉnh độ tương phản, bão hòa và mức sáng
Lưu ý: Các phím được sắp xếp theo thứ tự làm tăng, thiết lập lại (reset) và làm giảm.
Tương phản H/W: Z, X, C.
Tương phản S/W: V, B, N.
Bão hòa H/W: A, S, D.
Bão hòa S/W: G, H, J.
Mức sáng H/W: Q, W, E.
Mức sáng S/W: T, Y, U.
Phím tắt nhanh đánh dấu media
Phím P: Đánh dấu vị trí phát.
Alt + Page Up, Page Down: Bắt đầu phát vị trí đánh dấu kế tiếp/trước đó.
Phím tắt nhanh bật Album Art
Ctrl + Alt + L: Kích hoạt và thay đổi giao diện trình phát.
Phím tắt nhanh với phụ đề
Alt + O: Tải phụ đề.
Alt + X: Hiện/ẩn phụ đề.
Alt + Q: Tải trình biên tập phụ đề.
Alt + F1, F2, F3: Tăng, giảm hoặc thiết lập lại kích thước chữ.
Một số phím tắt nhanh khác
F1: Mở mục Help.
F2: Mở Preferences.
Alt + E: Mở trình biên tập danh sách phát (Playlist Editor).
Alt + G: Control Box.
Ctrl + Z: Đóng file đang phát.
Alt + F4: Đóng chương trình.

Monday, June 20, 2016

America's Nuclear Bomb

The Manhattan Project was the code name of a government program to develop an atomic bomb during World War IIAlthough over 100,000 scientists and engineers worked on the project throughout the USA, the main work was done at the  Los Alamos laboratory in the New Mexican desert. The whole project cost a total of 2 billion dollars.

Dự Án Manhattan là tên mã hóa của một chương trình của chính phủ để phát triển một quả bom nguyên tử trong suốt Thế Chiến thứ 2. Mặc dù hơn 100,000 nhà khoa học và kỹ sư làm việc trên dự án khắp nước Mỹ, công việc chính được làm ở phòng thí nghiệm Los Alamos ở sa mạc New Mexican. Cả dự án trị giá tổng cộng 2 tỷ đô.

America’s nuclear program goes back to the year 1939 when German physicist Albert Einstein wrote a letter to American president Franklin D Roosevelt, warning him that Nazi Germany was creating a nuclear weapon. Scientists thought that they could release gigantic amounts of energy by splitting an atomHowever large amounts of uranium and plutonium were needed to create such a device.
Chương trình hạt nhân của Mỹ quay lại năm 1939 khi nhà vật lý học người Đức Albert Einstein viết một lá thư tới tổng thống Hoa Kỳ Franklin D Roosevelt, cảnh báo anh ấy rằng Đức Quốc Xã đang tạo một vũ khí hạt nhân. Các nhà khoa học nghĩ rằng họ có thể giải phóng năng lượng khổng lồ bằng cách phân chia một nguyên tử. Tuy nhiên cần lương lớn uranium và plutonium để tạo ra một thiết bị như vậy.

After Japan had attacked Pearl Harbour in 1941 Roosevelt gave the orders to put together a research group to develop and test a nuclear bomb. In 1942 Enrico Fermi, an Italian who fled from Fascist Italy, conducted the first controlled nuclear chain reaction.
Many nuclear experts, including Canadian and British scientists, started working on an atomic bomb. The American government also sought the help of German  scientists who fled from Nazi Germany.
Sau khi Nhật Bản tấn công Chân Châu Cảng năm 1941 Roosevelt ra lệnh liên kết một nhóm nghiên cứu để phát triển và thử nghiệm một quả bom nguyên tử. Năm 1942 Enrico Fermi, một người Ý người đã trốn khỏi Phát Xít Ý, lần đầu tiền hành kiểm soát chuổi phản ứng hạt nhân.
Nhiều chuyên gia hạt nhân bao gồm các nhà khoa học Anh và Canada trốn khỏi Đức Quốc Xã.
In 1943 Robert Oppenheimer, leader of the Manhattan Project, chose the the desert at Los Alamos as the place to conduct the project. Knowledge was kept within the inner circles of the group so that America's enemies did not learn about the project.While most of the research was carried out at Los Alamos, other facilities in the United States produced uranium and plutonium needed for the Manhattan Project.
Năm 1943 Robert Oppenheimer, chỉ huy dự án Manhattan, chọn sa mạc ở Los Alamos như địa điểm để chỉ đạo dự án.Tin tức được giữ bên trong nội bộ của nhóm để kẻ thù của nước Mỹ không biết về dự án. Trong khi hầu hết các nghiên cứu được thực hiện ở Los Alamos, những cơ sở khác ở Mỹ sản xuất uranium và plutonium cần thiết cho dự án Manhattan.

On June 16, 1945 scientists conducted the first nuclear test about 400 km south of Los Alamos . The gigantic explosion was accompanied by a flash of light, which was visible for many miles,  and a tremendous heat wave . The destructive force of 18,000 kg of dynamite formed a crater that was half a mile wide. A mushroom cloud rose over 12000 metres into the sky.
Vào 16/06/1945 các nhà khoa học tiến hành vụ thử hạt nhân đầu tiên khoảng 400 km phía nam của Los Alamos. Vụ nổ khổng lồ kèm theo tia sáng, cái mà thấy rõ ràng trong nhiều dặm, và một sóng nhiệt khủng khiếp. Sức mạnh phá hủy của 18,000 kg thuốc nổ hình thành một hố rộng nửa dặm. Một đám mây hình nấm bay lên trên 12000 metres vào bầu trời.
Almost two months after the successful test later America decided to force Japan to surrender by dropping two nuclear bombs. The first one, a uranium bomb called Little Boy was dropped over Hiroshima on August 6, 1945 .  Three days later, Fat Man, a plutonium bomb destroyed most of Nagasaki.
The Manhattan project helped to end World War II and marked the beginning of the Atomic Age .
Gần hai tháng sau vụ thử thành công sau đó Mỹ quyết định buộc Nhật đầu hàng bằng thả hai quả bom nguyên tử. Lần đầu tiên, một quả bom uranium được gọi là Little Boy đã được thả trên Hiroshima vào 6/8/1945. Ba ngày sau, Fat Man, một quả bom Plutonium phá hủy gần hết Nagasaki.
Dự án Manhattan giúp kết thúc Thế chiến thứ 2 và đánh dấu khởi đầu của thời kỳ nguyên tử.

Bank and Banking

A bank is a company that works with the money that the people give it. If you give your money to a bank, it not only protects it but pays you interest so that it can work with the money. This is one of the reasons why people save their money in a bank. Money may also be safer there than at home.

Một Ngân hàng là một công ty mà làm việc với tiền mà người ta giao cho nó. Nếu bạn giao tiền của bạn cho một ngân hàng, nó không chỉ bảo vệ nó mà còn trả bạn lãi suất để nó có thể làm việc với tiền. Đây là một trong những lý do mà người ta tiết kiệm tiền của học trong một ngân hàng. Tiền cũng có thể được an toàn hơn ở nhà.


Banks also lend money to other businesses and customers. They collect extra money called banking fees with which they pay interest to savers as well as salaries for their workers. Banks make a profit because they collect more interest than they pay to savers.
Without banks the world’s economy would not be able to grow. Investors would not find the money they need for new projects. Industries could not buy new machines and modern technology.
Các ngân hàng cũng cho các doanh nghiệp khác và khách hàng vay tiền. Họ rút ra khoản tiền thừa mà gọi là phí ngân hàng với số tiền đó họ trả lãi cho các khác hàng gửi tiền cũng như trả lương cho nhân viên của họ. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bởi vì họ thu được lãi suất nhiều hơn họ trả cho những người gửi tiền.
Không có ngân hàng nền kinh tế thế giới không thể phát triển. Các nhà đầu tư sẽ không kiếm được tiền họ cần cho các dự án mới. Các nhà máy công nghiệp không thể mua được máy móc mới và công nghệ hiện đại.

What kind of services do banks offer?

Banks provide their customers with a number of services. With a checking account you can pay your bills. A check is a slip of paper that tells the bank how much money it should withdraw from your account and pay to someone else. Today, more and more people use the internet, also a banking service, to pay their bills. Banks also give their customers plastic cards with which they can get money from their account everywhere and whenever they want. They can also use them to pay without cash at shops, gas stations and other stores. Checking accounts are a comfortable way for customers to handle their money.

Ngân hàng cung cấp những dịch vụ nào?

Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ một số dịch vụ. Với một checking tài khoản bạn có thể trả các hóa đơn của bạn. Một check là một tờ giấy mà nói với ngân hàng bao nhiêu tiền sẽ được rút ra từ tài khoản của bạn và trả cho ai đó. Ngày nay ngày càng nhiều người sử dụng Internet , cũng  là một dịch vụ ngân hàng để trả hóa đơn của họ. Ngân hàng cũng cung cấp cho khách hàng của họ thẻ  nhựa (thẻ ATM) với nó họ có thể rút tiền từ tài khoản của họ bất cứ nơi nào và bất cứ lúc nào họ muốn. Họ cũng có thể dùng chúng để trả mà không cần tiền mặt ở các của hàng, trạm xăng và các cửa hàng khác. Checking accounts là một cách tiện lợi cho khác hàng để quản lý tiền của họ.




For people who want to save money banks offer savings accounts. Usually, banks pay more interest for savings accounts than they do for checking accounts. They hope that the customers will leave their money in the bank for a long time, which is why the bank can work with this money and offer it as loans. Banks, however, cannot give all of their money as loans. In most countries the government limits the amount of money that banks can use as loans. They must always keep back a certain percentage in the form of cash.

Với những người muốn tiết kiệm tiền ngân hàng cung cấp tài khoản tiết kiệm. Thông thường, ngân hàng trả lãi cao hơn cho tài khoản tiết kiệm hơn họ làm với tài khoản checking. Họ hy vọng rằng khách hàng sẽ để tiền của họ trong ngân hàng trong một thời gian dài, đó là lý do ngân hàng có thể làm việc với số tiền này và cung cấp nó như dịch vụ cho vay. Tuy nhiên ngân hàng không thể cho vay tất cả số tiền của họ. Ở hầu hết các quốc gia, chính phủ giới hạn số tiền mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Họ luôn phải giữ lại tỉ lệ nhất định ở dạng tiền mặt.

People who need money for certain things like buying a house or a car need a lot of money quickly. The money they borrow from a bank is called a loan. In most cases they do not pay back all of the money at once but a small part of it, with interest, every month. If someone cannot pay back a loan the bank usually can take away valuable objects like cars or houses.

Người mà cần tiền cho những thứ nhất định như mua một ngôi nhà hoặc một chiếc xe hơi cần nhiều tiền nhanh chóng. Tiền họ mượn từ ngân hàng gọi là một khoản vay. Trong hầu hết các trường hợp họ không trả lại tất cả số tiền một lần mà một phần nhỏ của nó với lãi suất hàng tháng. Nếu ai đó không thể trả lại khoản vay ngân hàng thường có thể láy đi vật có giá trị như xe hoặc nhà.

Modern banks offer their customers many other services as well. They tell them how they can make money with investments in stocks and bondsCredit cards are given to customers as a cash-free way of buying things. Almost all banks have automatic teller machines(ATM) at which customers receive money from their account. Telephone banking is an easy way to pay your bills by calling a special telephone number and typing in a certain sequence of digits. Some banks even deal with insurance.

Ngân hàng hiện đại cũng cung cấp cho khách hàng của họ nhiều dịch vụ. Họ nói  với khách hàng làm sao để họ kiếm tiền với đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. Thẻ tín dụng cung cấp cho khách hàng một cách mua sắm không dùng tiền mặt. Gần như tất cả các ngân hàng đều có máy rút tiền tự động (ATM) ở đó khách hàng nhận được tiền từ tài khoản của họ. Giao dịch ngân hàng qua điện thoại là một cách dễ dàng để trả hóa đơn của bạn bằng gọi một số điện thoại đặc biệt và nhập vào một chuỗi số nhất định. Vài ngân hàng còn giao dịch với cả bảo hiểm.



Types of banks

Commercial banks are the most important banks. They offer many services, different forms of accounts and also loans. While, at first, commercial banks only offered its services to businesses and companies, they are for everyone today.
Investment banks do not take or keep the money of individuals. They help organizations and large companies raise money on the international financial markets.
Các loại ngân hàng
Ngân hàng thương mại là ngân hàng quan trọng nhất. Họ cung cấp nhiều dịch vụ, các dạng tài khoản cũng như khoản vay khác nhau. Ban đầu khi mà ngân hàng thương mại chỉ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và các công ty, ngày nay họ phục vụ tất cả mọi người.
Ngân hàng đầu tư không cầm hoặc giữ tiền của các cá nhân. Họ giúp các tổ chức và công ty lớn năng cao tiền trên thị trường tài chính quốc tế.


Central banks manage the banking system in a country. The Federal Reserve in the United States and Bank of England are two prominent banks that take over these tasks. The European Central Bank is responsible for the circulation of money in the Euro zone.

Online banks can often give their customers more interest because they do not have the expenses that physical banks do. They can be accessed over the internet and are becoming more and more popular.  
Ngân hàng trung ương quản lý hệ thống ngân hàng trong một quốc gia. Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ và Ngân Hàng Anh là hai ngân hàng nổi bật mà tiếp nhận những nhiệm vụ này. Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu chịu trách nhiệm lưu hành tiền tệ trong khu vực Âu Châu. 
Ngân hàng trực tuyến thường đem lại lãi suất cao hơn cho khách hàng của họ vì họ không phải tốn các chi phí như ngân hàng vật lý. Họ có thể truy cập qua Internet và đang ngày càng phổ biến.

Development banks are financial organizations that help Third World Countries. They not only provide money for nations in Africa, Asia and South America, but also send aid workers and offer technical help.
Ngân hàng phát triển là các tổ chức tài chính mà giúp đỡ các nước thuộc Thế Giới Thứ Ba. Họ không chỉ cung cấp tiền cho các nước ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ, mà cũng gửi các nhân viên cứu trợ và cung cấp các trợ giúp kỹ thuật.

International banking

The world’s largest banks are located in Europe, the United States and Japan. In most cases they operate in many countries of the world. Because banking is a global industry that does not stop at a country’s borders there must be worldwide agreements. International standards that banks must obey are written down in the Basel accords.

Những ngân hàng lớn nhất thế giới nằm ở Châu Âu, Mỹ và Nhật. Trong hầu hết các trường hợp chúng hoạt động trong nhiều quốc gia trên thế giới. Bởi vì giao dịch ngân hàng là một ngành công nghiệp toàn cầu cái mà không dừng lại ở một biên giới quốc gia phải có các hiệp định toàn cầu. Tiêu chuẩn quốc tế mà các ngân hàng phải tuân theo được ghi trong hiệp định Basel. 

History of banking

Banking has a long tradition. In Mesopotamia bankers kept gold and silver for people and lend it to others. Ancient Rome and Greece had similar banking systems to the ones we have today.
Lịch sử của ngân hàng
Ngân hàng là một truyền thống lâu đời. Những chủ ngân hàng ở Lưỡng Hà giữ vàng và bạc cho mọi người và cho những người khác vay. La Mã và Hy Lạp cổ đại có những hệ thống ngân hàng tương tự chúng ta có ngày nay.
During the Middle Ages Italy was the centre of European banking. Jewish traders emerged as the first bankers and became very successful businessmen. Florence and Venice became known as two cities in which many people earned their money through banking. The Medici family dominated Florence for over two centuries and set up Europe’s largest bank in the 15 th century.
Trong suốt thời Trung Cổ, Ý là trung tâm của ngân hàng Châu Âu. Thương nhân Do Thái xuất hiện như những người chủ ngân hàng đầu tiên và trở thành những doanh nhân rất thành đạt. Florence và Venice trở được biết như hai thành phố mà trong đó nhiều người kiếm được tiền qua hoạt động ngân hàng. Gia tộc Medici thống trị Florence trong hơn hai thế kỷ và thành lập ngân hàng lớn nhất Châu Âu vào thế kỷ 15.

The first world wide banking crisis emerged during the Great Depression in 1929. Many citizens lost their jobs and their savings as banks crashed. In 1933 American president Franklin D. Roosevelt signed a bill in which the government guaranteed the savings of depositors if a bank went bankrupt.
Cuộc khủng hoảng ngân hàng trên toàn cầu nổ ra trong suốt Cuộc Đại KHủng Hoảng vào năm 1929. Nhiều công dân mất việc cũng như khoản tiết kiệm của họ khi ngân hàng phá sản. Năm 1933 Tổng Thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt ký một  dự luật mà trong đó chính phủ đảm bảo cho các khoản tiết kiệm khi ngân hàng phá sản.

In 2008 a banking crisis hit America and spread throughout the world. Banks gave homeowners mortgages without checking their financial backgrounds. House prices began to drop and banks lost a lot of money. Governments in many countries had to give them money and prevent them from becoming bankrupt.
Năm 2008 một cuộc khủng hoảng ngân hàng đánh vào nước Mỹ và lan ra khắp thế giới. Ngân hàng cho chủ nhà vay thế chấp mà không kiểm tra nền tảng tài chính của họ. Giá nhà bắt đầu rớt giá và ngân hàng mất rất nhiều tiền. Chính phủ trên nhiều quốc gia phải cung cấp tiền cho họ và ngăn họ khỏi phá sản.




Ngân hàng Thụy Sĩ - A Safe Haven for Money from Around the World

Switzerland is not only well-known for chocolate and its watch-making industry. It is also famous for its unique banking and financial system. Banks play an important role in Switzerland’s economy. Swiss banks have been considered to be the most secretive in the world for many centuries. About a third of all money held outside a person’s home country - hundreds of billions of dollars - is deposited in Swiss banks.
Thụy Sĩ không chỉ nổi tiếng vì sô-cô-la và ngành công nghiệp chế tạo đồng hồ của nó. Nó cũng nổi tiếng vì ngân hàng và hệ thống tài chính có một không hai. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Thụy Sĩ . Ngân hàng Thụy Sĩ được xem là bí mật nhất thế giới trong nhiều thế kỷ. Khoảng một phần ba tổng số tiền được giữ bên ngoài đất nước làm ra số tiền đó - hàng trăm tỷ đô - được gửi vào ngân hàng Thụy Sĩ.
Banking in Switzerland goes back to the 18th century. In the past , not only rich people but also authoritarian regimes and dictators have secured their money in Swiss banks. Foreigners who live in unstable and troubled areas also tend to keep money in secure Swiss banks instead of their own. During World War II German Nazis deposited much of the country’s wealth, especially money  and gold taken away from Jews , in Switzerland.
Ngân hàng ở Thụy Sĩ quay lại thế kỷ 18. Trong quá khứ, không chỉ người giàu mà cả các chế độ độc tài và những kẻ thống trị cũng đảm bảo tiền của họ trong ngân hàng Thụy Sĩ. Những người nước ngoài người mà sống trong khu vực bất ổn và hỗn loạn cũng có khuynh hướng giữ tiền của họ được đảm bảo trong ngân hàng Thụy Sĩ thay vì bản thân họ giữ. Trong suốt chiến tranh thế giới thứ 2 Đức Quốc Xã đã gửi nhiều của cải, đặc biệt là tiền và vàng lấy được từ người Do Thái, vào Thụy Sĩ.

Switzerland has two large banks - UBS and Credit Suisse. Currently, about 130000 people work in the banking sector. Major banks have overseas branches that employ thousands.
Switzerland’s popularity as a safe bank haven has many reasons. For one, the country has a very stable and prosperous economy, and one of the highest per capita incomes in the world. It has been neutral for many centuries, especially during the two world wars. In addition, the Swiss franc is one of the most stable currencies in the world.

Thụy Sĩ có hai ngân hàng lớn - UBS và Credit Suisse. Hiện nay, khoảng 130000 người làm trong ngành ngân hàng. Các ngân hàng lớn có chi nhánh ở nước ngoài  mà thuê hàng ngàn người. 
Sự nổi tiếng của Thụy Sĩ như một ngân hàng an toàn có nhiều lý do. Một trong số đó là có nền kinh tế rất ổn định và phát triển, và là một trong những nước có tỉ lệ thu nhập theo đầu người cao nhất thế giới.
Nó là nước trung lập trong nhiều thế kỷ, đặc biệt trong suốt hai cuộc chiến tranh thế giới. Ngoài ra đồng franc của Thụy Sĩ là một trong những loại tiền tệ ổn định nhất thế giới.

Swiss banks have to follow very strict privacy rules. In 1934, a law was passed that forbade Swiss banks to reveal the name of account holders. Banks  protect the privacy of their clients  in a way no other country in the world does. If a Swiss banker reveals anything about a person’s bank account without permission he commits a criminal act. Such regulations have made Switzerland a popular destination for foreigners who do not want to pay taxes in their own country. 

Ngân hàng Thụy Sĩ phải tuân theo những quy tắc bảo mật rất nghiêm ngặt. Năm 1934, một luật đã được thông qua rằng cấm ngân hàng Thụy Sĩ để lộ ra tên chủ tài khoản. Ngân hàng bảo vệ sự bí mật của khách hàng một cách mà không nước nào trên thế giới từng làm. Nếu một nhân viên ngân hàng Thụy Sĩ tiết lộ bất cứ điều gì về một tài khoản ngân hàng của ai đó mà không được phép thì anh ta bị bỏ tù như một hành vi phạm tội. Quy định như vậy làm ngân hàng Thụy Sĩ là một điểm đến phổ biến cho những người nước ngoài người mà không muốn nộp thuế ở đất nước họ.


Lately, however, the Swiss government has been under constant pressure by other countries to change their bank laws, making it possible to reveal the names of possible drug dealers or international criminals. EU officials claim that  more and more citizens are moving their money to Switzerland to escape taxation in their home country. Income that is not reported to the government is often deposited in Swiss banks.
In the past decade Swiss bank officials have been working together with international financial experts to combat money laundering.Under new laws they and must report any financial transactions that look suspicious.
Tuy nhiên mới đây, chính phủ Thụy Sĩ đã liên tục dưới sức ép bởi các quốc gia khác để thay đổi luật ngân hàng của họ, làm nó có thể để lộ ra tên của những kẻ buôn ma túy hoặc tội phạm quốc tế. Chính quyền Châu Âu cho rằng ngày càng nhiều công dân chuyển tiền của họ đến ngân hàng Thụy Sĩ để trốn thuế ở đất nước của họ. Thu nhập mà không báo cáo với chính quyền thì thường được gửi vào ngân hàng Thụy Sĩ.
Trong thập kỷ qua các quan chức ngân hàng Thụy Sĩ đã làm việc cùng với các chuyên gia tài chính quốc tế để chống rửa tiền. Dưới các luật mới họ phải báo cáo bất cứ giao dịch tài chính nào mà có vẻ khả nghi.