Monday, June 20, 2016

Bank and Banking

A bank is a company that works with the money that the people give it. If you give your money to a bank, it not only protects it but pays you interest so that it can work with the money. This is one of the reasons why people save their money in a bank. Money may also be safer there than at home.

Một Ngân hàng là một công ty mà làm việc với tiền mà người ta giao cho nó. Nếu bạn giao tiền của bạn cho một ngân hàng, nó không chỉ bảo vệ nó mà còn trả bạn lãi suất để nó có thể làm việc với tiền. Đây là một trong những lý do mà người ta tiết kiệm tiền của học trong một ngân hàng. Tiền cũng có thể được an toàn hơn ở nhà.


Banks also lend money to other businesses and customers. They collect extra money called banking fees with which they pay interest to savers as well as salaries for their workers. Banks make a profit because they collect more interest than they pay to savers.
Without banks the world’s economy would not be able to grow. Investors would not find the money they need for new projects. Industries could not buy new machines and modern technology.
Các ngân hàng cũng cho các doanh nghiệp khác và khách hàng vay tiền. Họ rút ra khoản tiền thừa mà gọi là phí ngân hàng với số tiền đó họ trả lãi cho các khác hàng gửi tiền cũng như trả lương cho nhân viên của họ. Ngân hàng tạo ra lợi nhuận bởi vì họ thu được lãi suất nhiều hơn họ trả cho những người gửi tiền.
Không có ngân hàng nền kinh tế thế giới không thể phát triển. Các nhà đầu tư sẽ không kiếm được tiền họ cần cho các dự án mới. Các nhà máy công nghiệp không thể mua được máy móc mới và công nghệ hiện đại.

What kind of services do banks offer?

Banks provide their customers with a number of services. With a checking account you can pay your bills. A check is a slip of paper that tells the bank how much money it should withdraw from your account and pay to someone else. Today, more and more people use the internet, also a banking service, to pay their bills. Banks also give their customers plastic cards with which they can get money from their account everywhere and whenever they want. They can also use them to pay without cash at shops, gas stations and other stores. Checking accounts are a comfortable way for customers to handle their money.

Ngân hàng cung cấp những dịch vụ nào?

Ngân hàng cung cấp cho khách hàng của họ một số dịch vụ. Với một checking tài khoản bạn có thể trả các hóa đơn của bạn. Một check là một tờ giấy mà nói với ngân hàng bao nhiêu tiền sẽ được rút ra từ tài khoản của bạn và trả cho ai đó. Ngày nay ngày càng nhiều người sử dụng Internet , cũng  là một dịch vụ ngân hàng để trả hóa đơn của họ. Ngân hàng cũng cung cấp cho khách hàng của họ thẻ  nhựa (thẻ ATM) với nó họ có thể rút tiền từ tài khoản của họ bất cứ nơi nào và bất cứ lúc nào họ muốn. Họ cũng có thể dùng chúng để trả mà không cần tiền mặt ở các của hàng, trạm xăng và các cửa hàng khác. Checking accounts là một cách tiện lợi cho khác hàng để quản lý tiền của họ.




For people who want to save money banks offer savings accounts. Usually, banks pay more interest for savings accounts than they do for checking accounts. They hope that the customers will leave their money in the bank for a long time, which is why the bank can work with this money and offer it as loans. Banks, however, cannot give all of their money as loans. In most countries the government limits the amount of money that banks can use as loans. They must always keep back a certain percentage in the form of cash.

Với những người muốn tiết kiệm tiền ngân hàng cung cấp tài khoản tiết kiệm. Thông thường, ngân hàng trả lãi cao hơn cho tài khoản tiết kiệm hơn họ làm với tài khoản checking. Họ hy vọng rằng khách hàng sẽ để tiền của họ trong ngân hàng trong một thời gian dài, đó là lý do ngân hàng có thể làm việc với số tiền này và cung cấp nó như dịch vụ cho vay. Tuy nhiên ngân hàng không thể cho vay tất cả số tiền của họ. Ở hầu hết các quốc gia, chính phủ giới hạn số tiền mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay. Họ luôn phải giữ lại tỉ lệ nhất định ở dạng tiền mặt.

People who need money for certain things like buying a house or a car need a lot of money quickly. The money they borrow from a bank is called a loan. In most cases they do not pay back all of the money at once but a small part of it, with interest, every month. If someone cannot pay back a loan the bank usually can take away valuable objects like cars or houses.

Người mà cần tiền cho những thứ nhất định như mua một ngôi nhà hoặc một chiếc xe hơi cần nhiều tiền nhanh chóng. Tiền họ mượn từ ngân hàng gọi là một khoản vay. Trong hầu hết các trường hợp họ không trả lại tất cả số tiền một lần mà một phần nhỏ của nó với lãi suất hàng tháng. Nếu ai đó không thể trả lại khoản vay ngân hàng thường có thể láy đi vật có giá trị như xe hoặc nhà.

Modern banks offer their customers many other services as well. They tell them how they can make money with investments in stocks and bondsCredit cards are given to customers as a cash-free way of buying things. Almost all banks have automatic teller machines(ATM) at which customers receive money from their account. Telephone banking is an easy way to pay your bills by calling a special telephone number and typing in a certain sequence of digits. Some banks even deal with insurance.

Ngân hàng hiện đại cũng cung cấp cho khách hàng của họ nhiều dịch vụ. Họ nói  với khách hàng làm sao để họ kiếm tiền với đầu tư vào cổ phiếu và trái phiếu. Thẻ tín dụng cung cấp cho khách hàng một cách mua sắm không dùng tiền mặt. Gần như tất cả các ngân hàng đều có máy rút tiền tự động (ATM) ở đó khách hàng nhận được tiền từ tài khoản của họ. Giao dịch ngân hàng qua điện thoại là một cách dễ dàng để trả hóa đơn của bạn bằng gọi một số điện thoại đặc biệt và nhập vào một chuỗi số nhất định. Vài ngân hàng còn giao dịch với cả bảo hiểm.



Types of banks

Commercial banks are the most important banks. They offer many services, different forms of accounts and also loans. While, at first, commercial banks only offered its services to businesses and companies, they are for everyone today.
Investment banks do not take or keep the money of individuals. They help organizations and large companies raise money on the international financial markets.
Các loại ngân hàng
Ngân hàng thương mại là ngân hàng quan trọng nhất. Họ cung cấp nhiều dịch vụ, các dạng tài khoản cũng như khoản vay khác nhau. Ban đầu khi mà ngân hàng thương mại chỉ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và các công ty, ngày nay họ phục vụ tất cả mọi người.
Ngân hàng đầu tư không cầm hoặc giữ tiền của các cá nhân. Họ giúp các tổ chức và công ty lớn năng cao tiền trên thị trường tài chính quốc tế.


Central banks manage the banking system in a country. The Federal Reserve in the United States and Bank of England are two prominent banks that take over these tasks. The European Central Bank is responsible for the circulation of money in the Euro zone.

Online banks can often give their customers more interest because they do not have the expenses that physical banks do. They can be accessed over the internet and are becoming more and more popular.  
Ngân hàng trung ương quản lý hệ thống ngân hàng trong một quốc gia. Cục Dự Trữ Liên Bang Hoa Kỳ và Ngân Hàng Anh là hai ngân hàng nổi bật mà tiếp nhận những nhiệm vụ này. Ngân Hàng Trung Ương Châu Âu chịu trách nhiệm lưu hành tiền tệ trong khu vực Âu Châu. 
Ngân hàng trực tuyến thường đem lại lãi suất cao hơn cho khách hàng của họ vì họ không phải tốn các chi phí như ngân hàng vật lý. Họ có thể truy cập qua Internet và đang ngày càng phổ biến.

Development banks are financial organizations that help Third World Countries. They not only provide money for nations in Africa, Asia and South America, but also send aid workers and offer technical help.
Ngân hàng phát triển là các tổ chức tài chính mà giúp đỡ các nước thuộc Thế Giới Thứ Ba. Họ không chỉ cung cấp tiền cho các nước ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ, mà cũng gửi các nhân viên cứu trợ và cung cấp các trợ giúp kỹ thuật.

International banking

The world’s largest banks are located in Europe, the United States and Japan. In most cases they operate in many countries of the world. Because banking is a global industry that does not stop at a country’s borders there must be worldwide agreements. International standards that banks must obey are written down in the Basel accords.

Những ngân hàng lớn nhất thế giới nằm ở Châu Âu, Mỹ và Nhật. Trong hầu hết các trường hợp chúng hoạt động trong nhiều quốc gia trên thế giới. Bởi vì giao dịch ngân hàng là một ngành công nghiệp toàn cầu cái mà không dừng lại ở một biên giới quốc gia phải có các hiệp định toàn cầu. Tiêu chuẩn quốc tế mà các ngân hàng phải tuân theo được ghi trong hiệp định Basel. 

History of banking

Banking has a long tradition. In Mesopotamia bankers kept gold and silver for people and lend it to others. Ancient Rome and Greece had similar banking systems to the ones we have today.
Lịch sử của ngân hàng
Ngân hàng là một truyền thống lâu đời. Những chủ ngân hàng ở Lưỡng Hà giữ vàng và bạc cho mọi người và cho những người khác vay. La Mã và Hy Lạp cổ đại có những hệ thống ngân hàng tương tự chúng ta có ngày nay.
During the Middle Ages Italy was the centre of European banking. Jewish traders emerged as the first bankers and became very successful businessmen. Florence and Venice became known as two cities in which many people earned their money through banking. The Medici family dominated Florence for over two centuries and set up Europe’s largest bank in the 15 th century.
Trong suốt thời Trung Cổ, Ý là trung tâm của ngân hàng Châu Âu. Thương nhân Do Thái xuất hiện như những người chủ ngân hàng đầu tiên và trở thành những doanh nhân rất thành đạt. Florence và Venice trở được biết như hai thành phố mà trong đó nhiều người kiếm được tiền qua hoạt động ngân hàng. Gia tộc Medici thống trị Florence trong hơn hai thế kỷ và thành lập ngân hàng lớn nhất Châu Âu vào thế kỷ 15.

The first world wide banking crisis emerged during the Great Depression in 1929. Many citizens lost their jobs and their savings as banks crashed. In 1933 American president Franklin D. Roosevelt signed a bill in which the government guaranteed the savings of depositors if a bank went bankrupt.
Cuộc khủng hoảng ngân hàng trên toàn cầu nổ ra trong suốt Cuộc Đại KHủng Hoảng vào năm 1929. Nhiều công dân mất việc cũng như khoản tiết kiệm của họ khi ngân hàng phá sản. Năm 1933 Tổng Thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt ký một  dự luật mà trong đó chính phủ đảm bảo cho các khoản tiết kiệm khi ngân hàng phá sản.

In 2008 a banking crisis hit America and spread throughout the world. Banks gave homeowners mortgages without checking their financial backgrounds. House prices began to drop and banks lost a lot of money. Governments in many countries had to give them money and prevent them from becoming bankrupt.
Năm 2008 một cuộc khủng hoảng ngân hàng đánh vào nước Mỹ và lan ra khắp thế giới. Ngân hàng cho chủ nhà vay thế chấp mà không kiểm tra nền tảng tài chính của họ. Giá nhà bắt đầu rớt giá và ngân hàng mất rất nhiều tiền. Chính phủ trên nhiều quốc gia phải cung cấp tiền cho họ và ngăn họ khỏi phá sản.




0 nhận xét: